Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề quý Ông/Bà hỏi, Công an thành phố Huế xin trả lời như sau:
1. Về đăng ký thường trú và thành phần hồ sơ đăng ký thường trú
- Tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.”
- Tại Điều 20, 21 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều kiện, hồ sơ đăng ký thường trú:
(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (việc lấy ý kiến đồng ý tại tờ khai được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP);
- Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp (theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP).
(2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (việc lấy ý kiến đồng ý tại tờ khai được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP);
- Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh quan hệ nhân thân (theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020.
(3) Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m² sàn/người.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (việc lấy ý kiến đồng ý tại tờ khai được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 154/2024/NĐ-CP);
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
(4) ...
Như vậy, tùy vào điều kiện cư trú và chỗ ở hợp pháp để công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020.
2. Về thời hạn giải quyết
Tại khoản 3 Điều 22 Luật cư trú năm 2020 quy định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy thời hạn giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng./.