Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề quý Ông/Bà hỏi, Công an tỉnh Thừa Thiên Huế xin thông báo kết quả như sau:
1. Về quy định cư trú
- Tại Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định:
“…..8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống”.
- Tại khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú”.
2. Điều kiện, hồ sơ đăng ký cư trú
a) Về đăng ký thường trú
- Tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó”.
Hồ sơ gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP).
- Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
…
Hồ sơ gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP);
(3) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
- Tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người”.
...
Hồ sơ gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
(2) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
(3) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
b) Đăng ký tạm trú
- Tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”.
Hồ sơ gồm:
(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
(2) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
c) Khai báo thông tin cư trú
- Tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại”.
Hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2023/TT-BCA);
3. Về cách thức thực hiện
Công dân có thể nộp hồ sơ tại:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã nơi công dân đề nghị đăng ký cư trú.
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Như vậy, tùy vào điều kiện cư trú và chỗ ở hợp pháp để công dân thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú, khai báo thông tin về cư trú) theo quy định Luật Cư trú năm 2020. Căn cứ dữ liệu về nơi cư trú đã đăng ký và được cập nhật trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (nơi thường trú, tạm trú và nơi ở hiện tại) thì công dân đến cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú để làm thủ tục thu nhận hồ sơ cấp căn cước theo quy định.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng./.