Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề quý Ông/Bà hỏi, Văn phòng UBND thành phố Huế và Sở Nội vụ xin trả lời như sau:
I. Về phạm vi, đối tượng áp dụng của Quyết định số 73/2025/QĐ-UBND ngày 25/8/2025 của UBND Thành phố Huế
Theo Quyết định số 73/2025/QĐ-UBND ngày 25/8/2025 của UBND Thành phố Huế về việc tổ chức làm việc vào buổi sáng thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Căn cứ tại Khoản 1, 2, 3 Điều 1 tại Quyết định nêu trên:
1. Các sở, ban, ngành thành phố và các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính được đưa vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố.
2. Phòng Công chứng số 1 và Phòng Công chứng số 2 thuộc Sở Tư pháp: Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả các thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực.
3. Trung tâm Phục vụ hành chính công các xã, phường trên địa bàn thành phố Huế thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, Quyết định này có phạm vi điều chỉnh đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố, Phòng Công chứng số 1 và Phòng Công chứng số 2 thuộc Sở Tư pháp và Trung tâm Phục vụ hành chính công các xã, phường trên địa bàn thành phố Huế.
Về đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành thành phố và các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương được cử đến thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố và Trung tâm Phục vụ hành chính công các xã, phường.
- Công chức, viên chức của các phòng chuyên môn các xã, phường và các cơ quan trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương được cử đến thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các xã, phường.
- Công chức, viên chức, nhân viên thuộc quản lý của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố và Trung tâm Phục vụ hành chính công các xã, phường.
II. Liên quan đến nội dung: Làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, Phòng Lao động – Việc làm, Sở Nội vụ thông tin đến công dân những nội dung như sau:
- Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 về Thời giờ làm việc bình thường
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.”
Khi tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 61 và Điều 62, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 về Làm thêm giờ
“2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”
- Theo quy định tại Điều 61 và Điều 62, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm
“Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.”
- Về chế độ, chính sách thực hiện theo Điều 2, Quyết định 73/2025/QĐ-UBND ngày 25/8/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Huế.
Trường hợp có những vấn đề gì công dân chưa rõ, đề nghị công dân liên hệ Phòng Lao động – Việc làm, Sở Nội vụ, địa chỉ: số 18 Nguyễn Sinh Sắc, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế để được hướng dẫn và tư vấn đầy đủ.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng./.