Kính gửi: Quý Ông/Bà.
Vấn đề quý Ông/Bà hỏi, Chi cục Kiểm lâm xin thông báo kết quả như sau:
Đối với chim thuộc loài động vật rừng thông thường, như chim Chào mào, chim Vành khuyên, tổ chức, cá nhân nuôi các loài chim này phải tuân thủ quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2021/NĐ-CP), như sau:
“Điều 11. Nuôi động vật rừng thông thường
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật;
2. Đảm bảo an toàn cho con người; thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, thú y;
3. Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên:
- Cơ quan Kiểm lâm sở tại (tại thành phố Huế là Hạt Kiểm lâm: liên quận, thị xã, huyện) tiếp nhận việc đăng ký nuôi chim thuộc loài động vật rừng thông thường.
- Chim nuôi phải đảm bảo nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nuôi chim phải thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, thú y. - Tổ chức, cá nhân nuôi chim phải thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP.
- Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa chim về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ (giấy tờ) chứng minh nguồn gốc hợp pháp đối với tổ chức, cá nhân nuôi chim thuộc loài động vật rừng thông thường:
1. Trường hợp khai thác từ tự nhiên, Hồ sơ gồm có:
- Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại, theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT)
2. Trường hợp từ nhập khẩu. Hồ sơ gồm có:
- Tờ khai hải quan theo quy định pháp luật;
- Bản chính Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập hoặc packing-list/log-list do tổ chức, cá nhân lập theo quy định của nước xuất khẩu, quy định tại Điều 16 Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT).
3. Trường hợp mua sau xử lý tịch thu. Hồ sơ gồm có:
- Bản chính Bảng kê lâm sản do cơ quan Kiểm lâm được giao xử lý tài sản lập hoặc Bản chính Bảng kê lâm sản do cơ quan được giao xử lý tài sản lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại, quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT).
4. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu. Hồ sơ gồm có:
- Bản chính Bảng kê lâm sản có xác nhận của Cơ quan Kiểm lâm sở tại; - Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền sở hữu liền kề trước đó. (Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT))
5. Trường hợp là cá thể con của động vật rừng nuôi sinh sản hợp pháp. Hồ sơ gồm có:
- Xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại trong Sổ theo dõi sinh sản, quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2021/NĐ-CP)./.
Chân thành cảm ơn quý Ông/Bà.
Trân trọng.